Là thân rễ phơi khô đã cạo bỏ vỏ ngoài của cây thiên nam tinh, họ ráy
Tính vị: vị đắng cay, tính ấm, có độc
Quy kinh: quy vào phế, can, tỳ
Tác dụng: táo thấp, khu phong,hóa đàm, tán kết, tiêu thũng
Ứng dụng lâm sàng:
+ Táo thấp hóa đàm: chữa nôn do lạnh, đờm nhiều do tỳ vị hư gây ra, hay gặp ở người viêm phế quản mạn tính, giãn phế quản
+ Khu phong: chữa đau các dây thần kinh do lạnh, đau các khớp: liệt VII , đau dây thần kinh hông to,… Chữa trúng phong, chóng mặt, tắc đờm nghẽn, liệt nửa người, động kinh, kinh phong co giật( không dùng trong các trường hợp sốt cao, co giật, liệt nửa người do nhũn não
+ Tán kết tiêu thũng: dùng ngoài tiêu viêm trị ung thũng, rắn cắn, côn trùng cắn
Liều lượng: 3-9g/ ngày thuốc đã bào chế. Dùng ngoài tán bột, hòa với giấm hoặc rượu đắp nơi đau
Kiêng kỵ: âm huyết hư, tân dịch kém không nên dùng. Phụ nữ có thai dùng phaỉ cẩn thận
Chú ý: đởm nam tinh là nam tinh chế biến với mật bò, cừu hoặc lợn( dùng mật trộn vào với nam tinh sống tán bột, xong lại trộn bột để 6 tháng, làm 2-3 lần là được) . Tác dụng thanh nhiệt trừ đởm, trừ phong, giảm co thắt. Dùng trong trường hợp hôn mê kinh giản do sốt nhiễm trùng
Địa chỉ : 198 Thái Thịnh – Láng Hạ – Đống Đa – Hà Nội
Điện Thoại: 0916010590 – 02473005526
Website: wwwdongyantriet.com