Bộ phận dùng:dùng toàn cây trên mặt đất phơi khô của cây tía tô.họ bạc hà.
Tính vị ,qui kinh:vị cay,tính ấm qui vào kinh phế ,tỳ.
Ứng dụng lâm sàng:
+Chữa cảm mạo do lạnh(tán hàn giải biểu)dùng lá tía tô và hành tươi ăn với cháo nóng hoặc dùng bài thuốc “hương tô tán”
+Chữa ho và long đờm .
+ Giải uất chữa tức ngực khó thở (giải uất khoan dung)
+Chữa ngực bụng đầy trướng ,khó thở do ứ trệ ở trung tiêu,thất tình gây khí uất.
+Tim hồi hộp do thiếu sinh tố B1(cước khí xung tâm)
+Chữa nôn mửa
+An thai:do thai khí không điều hòa ,ngực bụng đầy chướng ,ngực bụng lưng sườn đều đau.Dùng bài tử tô ẩm(tử tô,xuyên qui,xuyên khung,bạch thược ,đảng sâm trần bì ,đại phúc bì,cam thảo)
+Giải độc ;chữa viêm tuyến vú ,ngộ độc thức ăn do cua cá(dùng lá tía tô vắt uống)
Liều lượng :6-12g/ngày
Kiêng kỵ:những người biểu hư,mồ hôi nhiều ,ra mồ hôi trộm .hạt tía tô dễ gây hoạt tràng ,người đại tiện lỏng không nên dùng
Chú ý:
+Qủa tía tô dân gian gọi là hạt ,tên thuốc là tô tử có tác dụng chữa ho long đờm, hen
+Cành non ,cành già của cây tía tô phơi khô gọi là tô ngạnh có tác dụng kích thích tiêu hóa chữa đau bụng ,lý khí.
+Lá tía tô có tác dụng như toàn cây