SÀI HỒ BẮC

Bộ phận dùng: Là rễ cây phơi khô của cây Bắc sài hồ họ Hoa tán

Tính vị qui kinh: Vị cay đắng. Qui vào kinh can, đởm

Tác dụng: Hòa giải thiếu dương, sơ can giải uất, thăng dương khí

Ứng dụng lâm sàng:

+ Chữa cảm mạo nhưng ở bán biểu lý (kinh thiếu dương) nên gọi là hòa giải thiếu dương: lúc nóng, lúc rét ngực sườn đầy tức, miệng đắng, lợm giọng, buồn nôn… Dùng bài “Tiểu sài hồ”: sài hồ, bán hạ, sâm, hoàng cầm, cam thảo, sinh khương, đại táo.

+ Sơ can giải uất do can khí uất kết gây các bệnh rối loạn chức năng như hysreria, tâm căn suy nhược ,bệnh kinh nguyệt ,kinh nguyệt không đều, thống kinh. Dùng bài “tiêu giao tán” : sài hồ ,đương qui, bạch thược, bạch linh, bạch truật, cam thảo, bạc hà sinh khương.

+ Chữa các bệnh loét dạ dày tá tràng, hội chứng ruột kích thích, YHCT gọi là can tỳ bất hòa hay can khắc tỳ.

+ Ích tinh, sáng mắt, chữa viêm màng tiếp hợp cấp.

+ Có tác dụng thăng dương để chữa các bệnh sa (sa trực tràng, sa dạ dày, thoát vị bẹn…)do khí hư gây ra (hay tỳ hư).Dùng bài “bổ trung ích khí thang”: hoàng kỳ, đảng sâm, bạch truật ,đương qui, cam thảo, trần bì, sài hồ, thăng ma.

+ Chữa sốt rét phối hợp với thường sơn, thảo quả. Nếu sốt rét thời kỳ đầu có thể dùng với cam thảo dây, rau má, lá tre ,bán hạ, rễ đinh lăng, gừng.

Liều lượng: 3 – 6g/ngày

Kiêng kỵ: Người âm hư hỏa vượng, nôn, lợm giọng ,đau đầu, ho.

Tác dụng dược lý: Nước sắc sài hồ có tác dụng

+ Giảm nhẹ huyết áp ở súc vật mà không ảnh hưởng đến cơ tim .Hiệu quả này không bị giảm đi bởi atropin.

+ Trên thực tế có thể hạ sốt với nhiễm khuẩn hô hấp trên. Điều trị có theo dõi 143 bệnh nhân, 98% hạ sốt trong 24h sau khi bị cúm, và 88% đều hết sốt sau 1 ngày.

+ An thần, giảm đau:làm dịu đau tức vùng ngực sườn, khai uất điều kinh.

+ Ức chế mạnh liên cầu khuẩn tan huyết ,phẩy khuẩn tả, trực khuẩn lao, virus cúm. Dược liệu còn có tác dụng kháng virus.

Địa chỉ: 189 Thái Thịnh – Đống Đa – Hà Nội
Điện thoại: 0916010590 – 02473005526
Website: www.dongyantriet.com

Bài Viết Liên Quan